Quy định kê khai thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài được xác định theo từng đối tượng là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú. Bởi vì mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách kê khai thuế thu nhập cá nhân, phạm vi xác định thu nhập riêng biệt. Sau đây, mời quý bạn đọc quan tâm cùng Công ty Luật Phong Gia tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây:
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú
Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cách kê khai thuế như sau:
+ Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
+ Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật nàyThu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này | 200,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật nàyThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này | 25 2 |
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú có hợp đồng lao động ký tại Việt Nam dưới 3 tháng: thuế thu nhập cá nhân được tính bằng 10% thu nhập chịu thuế (Các khoản thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo Điều 2 Thông tư 111/2013 – TT/BTC)
- Người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
- Cách kê khai thuế như sau:
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
+ Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
+ Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/ Tổng số ngày làm việc trong năm | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam/ 365 ngày | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Trên đây là tư vấn của Công ty luật Phong Gia, Quý khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua thông tin sau:
Công Ty Luật & Tư Vấn Đầu Tư Quốc Tế Phong Gia
Địa chỉ: Tầng 1, số 24, đường số 37, khu đô thị Vạn Phúc, phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0975 030 248 hoặc 028 6272 6666
Website: phonggiagroup.com phonggialawfirm.com ilep.com.vn
Email: phonggiagroup@gmail.com
Fanpage: Công Ty Luật & Tư Vấn Đầu Tư Quốc Tế Phong Gia